Chủ Nhật, 7 tháng 2, 2021
CHUYỆN BÂY GIỜ MỚI KỂ!!!
Cháu Lê Công Dũng 21 tuổi (năm 2002) ở Tĩnh Gia, Thanh Hóa, bệnh viện Tam Hiệp đã xác định K xương háng. Kích thước u lớn, nếu mổ phải cắt bỏ đùi và chân bên trái; bệnh nhân đã ngồi xe lăn, tiêm móc phin để giảm đau. Bệnh viện đề nghị cắt bỏ chân và truyền hóa chất nhưng bệnh nhân không có kinh phí để thực hiện. Biết được tin này, tôi đã tài trợ ăn uống (bệnh nhân và 2 người thân chăm sóc) và nấm dược liệu cho bệnh nhân tại nhà tôi trong 6 tháng để theo dõi tình hình sức khỏe và lấy số liệu khoa học. Trong 6 tháng, bệnh nhân đã có tiến triển rất tốt, có thể trở về nhà để tiếp tục chữa bệnh. 5 tháng tiếp theo, tôi tiếp tục tài trợ nấm dược liệu cho cháu Dũng sử dụng tại nhà, cơn đau đã được cắt, không phải tiêm móc phin. Hơn hết, cháu đã đi lại bình thường, kiểm tra lại ở bệnh viên K Tam Hiệp hết u, không đau, khỏe, tăng cân và đi đánh cá biển. Tính đến nay, cháu Dũng đã khỏi 19 năm, đã lấy vợ, có 3 con và là chủ tàu đánh cá. Khi khỏi bệnh rồi, cháu Lê Công Dũng có nói với truyền thông " vì nghèo nên cháu đã được bà chúa nấm PGS.TS Nguyễn Thị Chính tài trợ hoàn toàn bằng nấm dược liệu và cứu sống, không bao giờ cháu quên ơn này"
Nấm Linh Chi
Dùng cho tuổi trẻ cả khi tuổi già
Uống vào người đẹp trẻ ra
Vì chống lão hóa tuổi già sống vui
Huyết áp điều khiển tuyệt vời
Mỡ máu cũng giảm khỏe người thấy ngay
Có cholesterol bám dày
Thành mạch hẹp lại máu này khó lưu ..
Mắc bệnh tim mạch càng nhiều
Bác sỹ thực hiện mọi điều phải nhanh
Linh chi tác dụng mạch vành
Uống vào trợ giúp mạch vành tốt hơn
Trẻ em ăn ngon miêng hơn
Người già dễ ngủ lại còn trẻ ra
Nhiều người ăn uống tiêu pha ..
Ăn thì rất it nhưng mà khó tiêu
Linh chi sinh khối một liều
Tác dụng tiêu hóa là điều cầu mong
Uống linh chi nước tiểu trong
Giúp gan thận tốt yên lòng bệnh nhân
Còn giúp người bệnh tăng cân
Giúp trao đổi chất góp phần sống lâu
Nếu ai có bệnh đau đầu
Uống thêm bào tử sẽ mau hết dần
Linh chi đã góp nhiều phần
Giúp ta sức khỏe mười phân vẹn mười...
Tôi gửi thơ đến mọi người
Hãy dùng thử nấm đời tươi hơn nhiều
Sức khỏe tốt lên bao nhiêu
Tuổi thọ không bệnh là điều cầu mong
Niềm tin có ở trong lòng
Linh Chi uống thử Tốt Trong Đẹp Ngoài
Đại dịch CoVid giết người
Beta .... plus ....tuyệt vời đã ra
Có ở linh chi của ta
Nâng hệ miễn dịch để mà Bình An !!!
PGS TS Nguyễn thị Chính
Đông trùng hạ thảo
Đã được khai thác lâu ngày xa xưa.
Tác dụng của nó không ngờ,
Đặc quyền sử dụng ngăn ngừa bệnh cho
Vua chúa không phải âu lo,
Uống vào là khỏe tốt cho…đặc quyền,
Người dùng phải có nhiều tiền
Đông trùng hạ thảo biết tên lâu rồi.
Tốt cho sức khỏe con người
Đỡ mệt sức khỏe, nhiều nơi đã dùng
Bảo vệ sức khỏe vui chung
Khi dùng trùng thảo trong lòng khỏe hơn
Nam giới sinh lực tốt hơn
Người bị bệnh phổi, giận hờn giảm đi
Tim mạch cũng giảm hiểm nguy
Vậy cordyceps có gì bên trong
Cordycepin cần có cầu mong
Adenosin cùng codycepic axit có trong nấm này
Thành phần dinh dưỡng cũng hay
Uống vào đầy đủ mỗi ngày cần cho
Cơ thể khỏe mạnh chẳng lo,
Cuộc sống hạnh phúc….mang cho mọi người.
Đông trùng hạ thảo khắp nơi
Giờ đây sản xuất mọi người….dùng ngay
Từ châu Á tới phương tây
Nói đến trùng thảo có ngay để dùng
Sản xuất phát triển không ngừng
Có nhiều công nghệ đã từng thành công
Nhưng ta phải biết ghi lòng
Hoạt chất sinh học góp công lúc này
Mọi người nên dùng thử ngay!
Trùng thảo sức khỏe tràn đầy niềm vui
Nhưng tôi nhắc nhở mọi người
Dùng đúng liều lượng mới thời…..tốt cho
Không dùng trùng thảo vô tư,
Bao nhiêu cũng được chẳng từ….nghĩ suy
Như vậy có khi hiểm nguy
Nếu dùng nhiều quá có khi hại mà
Đặc biệt có người cho là…..
Ăn sống trùng thảo để mà chứng minh
Trùng thảo sạch đẹp khỏe mình
Xin đừng dùng vậy, vô tình…..hại ta!
Bà chúa nấm PGS.TS Nguyễn Thị Chính
Thứ Bảy, 6 tháng 2, 2021
LIỆU PHÁP MIỄN DỊCH TRONG PHÒNG VÀ HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TẾ BÀO GAN BẰNG NẤM DƯỢC LIỆU
LIỆU PHÁP MIỄN DỊCH
TRONG PHÒNG VÀ HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TẾ BÀO GAN BẰNG NẤM DƯỢC LIỆU
Nguyễn
Thị Chính và các cộng sự
Trường
Đại học Khoa Học Tự Nhiên - ĐH Quốc Gia HN
I. Đặt vấn đề
Ung thư là một trong những căn bệnh hiểm nghèo. Theo
số liệu của Tổ chức Nghiên cứu ung thư quốc tế GLOBOCAN 2018 mỗi năm trên thế
giới có khoảng 18,1 triệu ca mắc mới ung thư và 9,6 ca bệnh nhân ung thư tử
vong. Dự báo năm 2025 tăng lên 19,3 triệu ca mới. Theo thống kê của Tổ chức Nghiên cứu
ung thư quốc tế (IARC) năm 2018 tại Việt Nam có khoảng 165.000 ca ung thư mới
mắc, gần 115.000 trường hợp tử vong và hơn 300.000 người đang phải chung sống
với căn bệnh này. Mặc dù đã có những tiến bộ lớn về phương pháp điều trị ung thư như phẫu
thuật, hóa trị, xạ trị, điều trị miễn dịch, điều trị đích…tuy nhiên vẫn còn rất
nhiều bất cập, tỷ lệ chữa khỏi cũng thấp đặc biệt là ung thư gan. Riêng
Việt Nam ung thư gan mỗi năm ước tính hơn 25.000 người tử vong.
Nấm dược liệu từ lâu đã được nuôi trồng và sử dụng ở
nhiều nước như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ, Canada, Pháp…chúng có những
tác dụng kỳ diệu như nấm linh chi Ganoderma lucidum được biết đến và sử dụng hơn 3.000 năm ở
Trung Quốc với 119 chất và các dẫn suất
có thành phần dinh dưỡng khá đầy đủ như protein, đường, lipid, muối khoáng,
vitamin, đặc biệt là Beta glucan, nhóm steroid có tác dụng thần kỳ được các nhà
khoa học nghiên cứu và sử dụng ở nhiều nước trên thế giới trong phòng chống nhiều
bệnh ở các bệnh viện (Willard. 1990).
Trung tâm nghiên cứu chống ung thư quốc
gia của Nhật Bản (năm 1997) đã cho thấy khả năng chống ung thư nấm thượng hoàng
(Phellinus linteus) 96,7%, vân chi (Coriolus
versicolor) 77,5%, đồng tiền (Flammulina
velutipes) 81,1%, nấm hương (Lentinus
edodes) là 80,1%, đầu khỉ (Hericium
erinaceus) 75% (Han Kook 1997)....Ngoài hoạt tính
chống ung thư của nấm linh chi một số loài nấm còn có các dụng khác như chống
virut viêm gan B, Epstein-Barr (EBV) gây
ung thư vòm họng, Herpes virut, HIV. Đặc biệt khi kết hợp linh chi với vân chi
(Donatini 2010). Trên thế giới tỷ lệ người mắc virut viêm gan B là rất cao mặc
dù đã có Vacxin phòng virut này, riêng ở Việt Nam chiếm 16-20% tỷ lệ người
nhiễm virut viêm gan B (Nguyễn thị Chính, 2001), Virut này đã làm xơ gan và dẫn
đến ung thư gan. Vì vậy trong nhiều năm qua chúng tôi đã sử dụng nấm linh chi
và các nấm dược liệu khác trong phòng và hỗ trợ điều trị ung thư tế bào gan do
Kiến Phúc Đường sản xuất nhằm giảm tỷ lệ ung thư tế bào gan.
II. Nguyên liệu và phương pháp nghiên
cứu
2.1 Nguyên liệu
- Nấm
linh chi Ganoderma lucidum, G. tsugae, G. carnosum (Trung Quốc, Tiệp).
- Đông trùng hạ thảo Cordyceps militaris (Trung Quốc).
- Nấm
vân chi Coriolus versicolor (L.:fr)
Loyd, (Trung Quốc).
-
Nấm đồng tiền Flummulina velutipes (Curt.:fr)
P.karst. (Cộng Hòa Séc).
-
Nấm hương Lentinus edodes (Berk)
Peglen (Trung Quốc).
-
Nấm đầu khỉ Hericium erinaceus (Trung
Quốc).
- Nấm
thượng hoàng Phellinus linteus ( Hàn
Quốc).
-
Chuột thí nghiệm có trọng lượng 18-22g của viện vệ sinh dịch tễ.
- Tế
bào ung thư Sarcoma 180 bộ môn mô phôi tế bào cung cấp.
- 39
bệnh nhân ung thư gan nguyên phát giai đoạn muộn tại bệnh viện K, 64 Quán Sứ.
- 30
bệnh nhân ung thư gan do viêm gan B điều trị tại bệnh viện giao thông vận tải
Hà Nội.
- Nấm
men rượu Saccharomyces cerevisiae
(L15 con lai) do viện công nghiệp thực phẩm cung cấp.
- Một
số nguyên liệu và hóa chất khác.
- Các
chủng nấm dược liệu do PGS.TS Nguyễn Thị Chính cung cấp.
2.2 Phương pháp nghiên cứu trong thực
nghiệm
2.2.1
Xác định khả năng antioxidant - khử gốc tự do của nấm linh chi
Thực hiện tại viện công nghệ sinh học
Daejon Hàn Quốc thuộc đề tài hợp tác giữa Việt Nam -
Hàn Quốc theo nghị định thư chính phủ.
Mẫu
nấm: dung dịch nấm được tách chiết và cô chân không
Phương
pháp sử dụng thuốc thử ABTS (Radical scavenging activity) với phản ứng màu vàng
trên máy so màu ở bước sóng 734nm trong thời gian 7 phút và tính theo công thức
chuẩn:
Mẫu A của đối chứng – Mẫu A thí nghiệm X
100
Mẫu A đối chứng – 0,044
2.2.2 Khả năng sửa chữa đột biến gen
trong quá trình phân chia tế bào nấm men rượu
Saccharomyces cerevisiae con lai L15.
Đối chứng 1 không chiếu tia UV. Đối chứng 2 chiếu
tia UV liều chiếu 2 giây và liều chiếu 6 giây trên môi trường thạch đĩa nuôi
cấy tế bào nấm men, không bổ sung sinh khối nấm linh chi. Thí nghiệm môi trường
nuôi nấm men có bổ sung 2% sinh khối nấm linh chi. Theo dõi sự sinh trưởng và
phát triển của tế bào nấm men ở 2 mẫu đối chứng và mẫu thí nghiệm. Đánh giá khả
năng sửa chữa đột biến gen của nấm linh chi trong quá trình sinh trưởng và phát
triển của tế bào nấm men.
2.2.3 Tách chiết Polysaccharide (1,3β-D-glucan)
ở quả thể và sinh khối nấm linh chi Ganoderma
lucidum tại viện khoa học VN.
Sinh
khối và quả thể nấm linh chi được tách chiết trong dung môi nhiều lần thu được
1,3β-D-glucan
2.2.4 Xác định khả năng chống ung thư ở
quả thể và sinh khối nấm linh chi Ganoderma
lucidum tại bộ môn mô phôi tế bào
Tách
chiết Polysaccharide theo qui trình của Takashi. M (1996). Định tính đường khử
bằng thuốc thử Benedic, định tính một số ion theo phương pháp của A.M.
Grodzinxki. Hiệu lực kháng u của chế phẩm được đánh giá qua thang chuẩn của
Takashi Mizuno.
Thí
nghiệm 1 tách chiết Polysaccharide từ quả thể và sinh khối nấm linh chi. Thí
nghiệm 2 thăm dò khả năng kháng u báng Sarcoma
180 của thành phần Polysaccharide chiết từ quả thể và sinh khối nấm linh
chi. 45 chuột dùng trong thí nghiệm được chia
làm 3 lô: Chuột ở lô đối chứng từ ngày thứ 3 sau cấy truyền tế bào ung
thư cho uống nước cất bằng xơ ranh loại
1ml có gắn kim tiêm đầu tròn, xông thẳng vào dạ dày 0,2ml/con x 5 ngày liên
tiếp, nghỉ 1 ngày rồi tiếp tục uống thêm 5 ngày nữa. Ở lô thí nghiệm cho uống
Polysaccharide với liều 30mg/0,2ml/con x 10 lần, tương đương tổng liều 300mg/1
chuột (15g/kg thể trọng). Ngày thứ 14 sau cấy truyền tiến hành mổ chuột lấy
dịch báng và xác định các chỉ tiêu ung thư. Đánh giá thời gian sống kéo dài của
chuột.
2.2.5
Khả năng chống phóng xạ trên động vật thí nghiệm
42
con chuột được chia làm 4 lô: lô ĐCSH, lô ĐCCX, lô TNI, lô TNII. Bột sinh khối
và bào tử nấm linh chi được hòa tan trong nước sôi để nguội ở 60°C và lắc đều.
Để nguội đến nhiệt độ phòng, dùng bơm tiêm có kim uốn cong đã cắt bỏ đầu nhọn
và tạo đầu tròn cho chuột uống. Chuột ở các lô ĐCCX, TNI và TNII bị chiếu xạ
liều 100R và 550R từ nguồn Co60 trên máy Chisobalt IB 75t tại bệnh
viện Thanh Nhàn Hà Nội, khoảng cách chiếu 80cm, độ rộng chùm tia 20cm, xuất
liều 109,33 R/phút.
* Phương
pháp làm tiêu bản hiển vi:
-
Chuột được mổ lấy mẫu nghiên cứu vào các ngày 7,14, 22 và 28 sau khi chiếu xạ,
trọng lượng tinh hoàn được xác định trên cân điện tử hiện số với độ chính xác
0,001mg
-
Tinh hoàn được định hình bằng dung dịch Bouin, đúc mẫu trong Parafin, cắt lát
mỏng 5µ, nhuộm lát cắt bằng Hematoxylin – Eosin, quan sát và chụp ảnh trên kính
hiển vi Olympus
2.2.6.
Thử nghiêm lâm sàng trên 39 bệnh nhân ung thư gan nguyên phát giai đoạn muộn
tại bệnh viện K, 64 Quán Sứ, HN. Chỉ tiêu đánh giá là kéo dài thời gian sống, giảm đau của bệnh nhân.
2.2.7
Thử nghiêm lâm sàng trên 30 bệnh nhân ung thư gan do viêm gan B điều trị tại
bệnh viện giao thông vận tải Hà Nội. Chỉ tiêu đánh giá kích thước u, men gan.
2.2.8
Khả năng hỗ trợ điều trị các loại ung thư trên bệnh nhân đã theo dõi và đánh
giá xét nghiệm của các bệnh viện trong
nước. Kiến Phúc Đường đánh giá các chỉ tiêu men gan, kích thước u, AFP,
thời gian sống của bệnh nhân trước và sau sử dụng nấm.
Những bệnh nhân ung thư gan mà Kiến Phúc Đường theo
dõi được sử dụng theo 2 phác đồ:
- Phác
đồ 1 với bệnh nhân không điều trị bệnh viện trả về (kích thước u từ 6-10cm, đa
ổ) dùng nấm dược liệu với liều cao: sinh khối nấm linh chi 9 hộp (ngày 3 lần/10gam
1 lần), bào từ nấm linh chi 9 hộp (ngày 3 lần/2gam 1 lần), đông trùng hạ thảo 6
hộp (ngày 2 lần/2gam 1 lần), vân chi sinh khối 6 hộp (ngày 4 lần/ 5gam 1 lần),
nước chiết linh chi 3 lọ (ngày 2 lần/5ml 1 lần), nấm thượng hoàng 3 gói (ngày 2
lần/5gam 1 lần). Các loại nấm dược liệu uống cùng mật ong, uống vào lúc nào
cũng được.
- Phác đồ 2 bệnh nhân kích thước u nhỏ từ
1-5cm dùng nấm dược liệu liều thấp: sinh khối nấm linh chi 6 hộp (ngày 2 lần/10
gam 1 lần), bào từ nấm linh chi 6 hộp (ngày 2 lần/2gam 1 lần), đông trùng hạ
thảo từ 3-6 hộp, vân chi sinh khối 5 hộp (ngày 3 lần/5 gam 1 lần), nấm thượng
hoàng 2 gói (ngày 2 lần/3gam 1 lần), nấm đầu khỉ nấu canh 3 gói (10gam/ 1ngày).
Các loại nấm dược liệu uống cùng mật ong, uống vào lúc nào cũng được.
3.1 Khả
năng khử gốc tự do của nấm dược liệu
Bảng
1. Khả năng khử gốc tự do antioxidant của sinh khối nấm linh chi (Ganoderma lucidum)
Mẫu
(µg/ml) |
BHA |
trolor |
0.216 |
2.16 |
21.6 |
216 |
Khả
năng ức chế khối u (%) |
88.2 |
88.8 |
2 |
4.6 |
20.4 |
51.9 |
Như
vậy khả năng chống gốc tự do của sinh khối nấm linh chi (Ganoderma lucidum) với nồng độ là 216 µg/ml thì ức chế được 51,9%.
3.2
Khả năng sửa chữa đột biến gen của sinh khối nấm linh chi Ganoderma lucidum đối với trong quá trình phân chia tế bào
Khi
chiếu tia UV, Saccharomyces cerevisiae L15
chết ở liều chiếu 2 giây và chết hết ở
liều chiếu 6 giây. Khi xử lý môi trường nuôi cấy L15 với dịch chiết từ bột sinh
khối linh chi nồng độ 2% tỷ lệ tế bào sống sau khi chiếu UV 2 giây là 15,73%. Ở
lô đối chứng tỷ lệ tế bào sống chỉ còn 1,2 %. Với dịch chiết từ linh chi quả thể nghiền nồng độ 3% tỷ lệ tế
bào sống sau khi chiếu UV 2 giây là 6, 95%, so với lô đối chứng, tỷ lệ này là
1,72%.
3.3 Tách
chiết Polysaccharide (1,3-β-D-glucan) của nấm linh chi Ganoderma lucidum
Polysaccharide (1,3-β-D-glucan) đã được
tách chiết từ sinh khối và quả thể nấm linh chi Ganoderma lucidum:
- Từ 20g quả thể nấm ta thu được 3,6g
chế phẩm khô. Hiệu suất quy trình là 15%. Chế phẩm khô tan tốt
trong kiềm loãng, nóng, không tan trong nước.
- Từ
10g bột sinh khối thu dược 3g chế phẩm khô. Hiệu suất quy trình là 36%. Chế
phẩm khô thu từ quả thể có các tính chất giống như chế phẩm khô thu từ bột sinh
khối.
3.4. Khả năng chống ung thư trên chuột thí nghiệm
với tế bào Sarcoma 180
Dịch Polysaccharide chiết được từ quả thể và sinh khối nấm linh chi cho
chuột uống trong 6 -10 ngày với liều 0,2 ml dịch chiết, liều linh chi sử dụng
là 15g/1kg trọng lượng chuột. Lô đối chứng 0,2ml nước cất. Kết quả thể hiện
ở bảng 2.
Bảng 2. Ảnh hưởng của polysaccharide tới sự phát
triển của tế bào ung thư Sarcoma 180
STT |
Lô Thí Nghiệm |
Đối chứng |
Thí nghiệm |
|
TNQ (quả thể) |
TNS(sinh khối) |
|||
1 |
Thể
tích dịch báng (ml) |
4,81±0,88 |
5,15±0,82 |
1,08±0,07 |
2 |
Mật độ TBUT (x 106/ml) |
260,43±33,67 |
222,3±52,71 |
148,5±48,05 |
3 |
Sinh
khối u (x 106TBUT)/u |
1252,41±418,86 |
1144,84±214,04 |
162,12±61,37 |
4 |
Tỷ
số phát triển u(GR%) |
100 |
91,4 |
12,94 |
5 |
Tỷ
số ức chế u (IR%) |
0 |
8,6 |
87,06 |
6 |
Hiệu
lực kháng u |
|
- |
++ |
Kết
quả cho thấy ở lô đối chứng là chuột chết hết, ở lô uống sinh khối và quả thể
nấm linh chi chuột kéo dài thời gian sống. Khả năng chống tế bào ung thư của
sinh khối nấm linh chi là 87,06%, của quả thể nấm linh chi là 8,6%
3.5 Khả năng bảo vệ tế bào của sinh khối nấm linh chi khi
chiếu xạ
Bột
sinh khối nấm linh chi liều 5g/kg trọng lượng chuột và bào tử nấm linh chi liều
1,5g/kg trọng lượng chuột làm giảm mức độ hư hại của mô tinh hoàn chuột nhắt
trắng do bị chiếu xạ liều 100R và 550R. Bột sinh khối nấm linh chi liều 5g/kg
trọng lượng chuột có tác dụng điều trị phóng xạ tốt hơn bào tử nấm linh chi
liều 1,5g/kg trọng lượng chuột.
Như
vậy tế bào gan, thận, tụy không bị tổn thương khi bị
chiếu xạ liều 100R và 550R.
3.6.
Ứng dụng sinh khối nấm linh chi cho 39 bệnh nhân ung thư gan nguyên phát giai
đoạn muộn tại bệnh viện K, 64 Quán Sứ,
HN
PGS.TS Đoàn Hữu Nghị, PGS.TS Ngô Thị Thu
Thoa và Trần Văn Tuấn theo dõi và thực hiện, kết quả điều trị:
- Tác dụng giảm đau
đạt 82,8% trường hợp
- 86,2%
trường hợp cải thiện tình trạng ăn
- 69,% trường hợp cân nặng ổn định trong quá
trình điều trị
- Đa số các
bệnh nhân kéo dài thời gian sống, trung
bình 32% (nhiều nhất là 21 tháng, ít
nhất là 3-6 tháng)
3.7.
Ứng dụng sinh khối nấm linh chi cho 30 bệnh nhân ung thư gan do viêm gan
B điều trị tại bệnh viện giao thông vận tải Hà Nội
Bảng 3: Tác
dụng của sinh khối và bào tử nấm linh chi trên 30
bệnh nhân viêm gan B và ung thư gan
Các chỉ tiêu |
Trước điều trị |
Sau điều trị |
Số người (người) |
Tỷ lệ (%) |
|
Men
gan (U/l) |
GOT |
57 -
170 |
29-
33 |
22 |
73,3 |
170
- 350 |
35 -
37 |
8 |
26,7 |
||
GPT |
120
- 200 |
29,5
- 35 |
25 |
83,3 |
|
200
- 400 |
33 -
38 |
5 |
16,7 |
||
Kích thước u (cm) |
4-6 |
Hết
u hoặc ≤ 3 |
8 |
57,1 |
|
≥ 6 |
3 –
4,5 |
4 |
28,6 |
||
≥ 6 |
Không
giảm |
2 |
14,3 |
||
Tình trạng sức khỏe |
Đau
nhiều, ăn không ngon, mất ngủ |
Giảm
đau, ăn tốt, ngủ được |
22 |
73,3 |
|
Giảm
đau ít, ăn không ngon |
3 |
10 |
|||
Bình
thường |
Bình
thường |
5 |
16,7 |
100% bệnh
nhân được điều trị bằng sản phẩm đều cho kết quả tốt về một trong các chỉ tiêu
như: men gan, kích thước u và tình trạng sức khỏe bệnh nhân đều tăng lên một
các rõ rệt. Cụ thể:
- Men
gan: tất cả 30 bệnh nhân đều có chỉ
số GOT và GPT rất cao (73,3% bệnh nhân có GOT từ 57 - 170 U/l, 26,7% bệnh nhân
có GOT từ 170 - 350; 83,3% bệnh nhân có GPT từ 120 -200 U/l và 16,7% bệnh nhân
có GPT từ 200 -400 U/l). Tuy nhiên sau điều trị 100% các chỉ số trên đều giảm
đến mức bình thường và giữ ổn định.
- Kích
thước u: Có 14/30 người bị u gan do
viêm gan B, trong đó có 57,1% bệnh nhân có kích thước u từ 4 - 6 cm, 42,9% bệnh
nhân có kích thước u lớn hơn 6cm. Sau khi được điều trị sản phẩm và viên bào tử
nấm linh chi có 85,7% bệnh nhân cho kết quả tốt, giảm đáng kể kích thước u hay
thậm trí còn hết u (chỉ có 14,3% số bệnh nhân chưa đạt kết quả như mong muốn, tức
là chưa giảm kích thước u).
- Tình trạng sức khỏe: bệnh nhân giảm đau, ăn
tốt, ngủ được là 73,3%. Bệnh nhân giảm đau ít, ăn khôn ngon là 10%, Bệnh nhân
bình thường 16,7%
Như
vậy sinh khối nấm linh chi và viên bào
tử nấm linh chi đã có tác dụng tốt trong việc hỗ trợ điều trị viêm gan B
và ung thư gan, xơ gan do viêm gan B.
3.8. Bênh nhân ung thư gan sử dụng nấm
dược liệu phối hợp tại
Căn cứ vào các xét nghiệm của các bệnh viện
trong cả nước Kiến Phúc Đường đã cho sử dụng phối hợp các loại nấm dược liệu với nhau
nhằm tăng tác dụng hiệp đồng là thực phẩm chức năng, thực phẩm bảo vệ sức khỏe.
Trong 10 năm có 763 bệnh nhân ung thư gan, hầu hết các bệnh nhân đều đã ở giai
đoạn cuối, kích thước u lớn, bệnh viện đã mổ hoặc trả về. Đánh giá kết quả theo
các xét nghiệm trước và sau khi sử dụng nấm dược liệu với bệnh nhân ung thư gan
ở các chỉ tiêu men gan, kích thước u, AFP, và một số chỉ tiêu khác như cải
thiện tình trạng sức khỏe (cân nặng,ăn , ngủ). Một số ví dụ dưới đây cho thấy:
- Nguyễn
Văn V, 58 tuổi, Phú Thọ, K
gan do vi rút viêm gan B, bệnh viện Bạch
Mai xác định năm 2009. Khối u 4,1×5,3cm, xơ gan, men gan cao, không nút
mạch, không xạ trị, không truyền hóa chất. Sau 3 tháng dùng nấm kích thước khối u chưa giảm
nhưng không phát triển, sau 6 tháng khối u không còn nay vẫn khỏe mạnh (đã 11
năm).
- Nguyễn Văn U,
58 tuổi, Quảng Ninh. K gan, xơ gan cổ chướng, bệnh viện Bạch Mai xác định năm
2010, có dịch ổ bụng, kích thước u 2×1,9cm và 2×0,9cm, không xạ trị, hóa trị. Sau 6 tháng
dùng nấm bệnh nhân hết u, sức khỏe tốt, hiện nay vẫn sống và làm việc bình thường (9 năm).
- Hồ Viết T, 59
tuổi, Quảng Trị.K gan do vi rút viêm gan C, bệnh viện 108 xác định tháng 10/2016. Khối u 5,8× 6,4cm, AFP 4974
ng/ml. Dùng nấm dược liệu sau đó xét
nghiệm T12/2016 AFP 1700 ng/ml, T9/2017
AFP 6,4 ng/ml, T7/2018 AFP 4,6 ng/ml. Hiện nay khối u không còn, bệnh
nhân khỏe mạnh.
- Đỗ Hữu H, 65
tuổi, Hà Nội. K gan do vi rút viêm gan B, bệnh
viện U bướu Hà Nội xác định 28/7/2017
kích thước u 10,5× 8,5cm, gan trái có nang 5mm, thận phải có nang nhỏ đường
kính 10mm, thận trái cũng có nang. Men gan GOT 376U/L, GPT 211,7U/L, GGT 236,6 U/L, tiểu cầu 126g/lít, AFP 17 992 ng/ml.
Bệnh
nhân da vàng, mắt vàng, đau nhiều không dậy được, không truyền hóa chất, bệnh
viện trả về. Sau 3 tháng dùng nấm: 16/11/2017 kích thước u gan giảm còn 2,6×
3,7cm, u nang thận trái kích thước 14×13mm. 17/11/2017. Men gan GOT 64U/L, GPT
61U/L, GGT 260 U/L, tiểu cầu 125g/lít, AFP 237,8 ng/ml, định lượng CEA 6,26ng/ml.
Qua nhiều lần xét nghiệm tháng 6/2018 kích thước u còn 3cm, men gan GOT, GPT ở
mức bình thường, AFP 30,1 ng/ml. Bệnh nhân tăng 3 kg, khỏe mạnh, ăn ngủ tốt,
không đau đớn. Hiện nay sinh hoạt bình thường.
IV. Kết
luận
1. Khả năng chống
gốc tự do của sinh khối nấm linh chi (Ganoderma
lucidum) với nồng độ là 216 µg/ml thì ức chế được 51,9%.
2. Nấm linh chi
sinh khối và quả thể có khả năng sửa chữa đột biến gen đối với tế bào nấm men Saccharomyces cerevisiae L15 chiếu UV 2
giây sinh khối nồng độ 2% tỷ lệ tế bào sống là 15,73%, đối chứng tỷ lệ tế bào
sống 1,2%. Linh chi quả thể nồng độ 3% tỷ lệ tế bào sống là 6,95%,
lô đối chứng tỷ lệ tế bào sống là 1,72%.
3. Khả năng chống tế bào ung thư Sarcoma 180 của sinh khối nấm linh chi là
87,06%, quả thể nấm linh chi là 8,6%.
4. Sinh
khối nấm linh chi liều sử dụng là 5gam/kg thể trọng và bào tử nấm linh chi liều
sử dụng 1,5gam/kg thể trọng có khả năng bảo vệ tế bào khi chuột bị chiếu xạ
liều 100R và 500R. Tế bào gan, thận, tụy không bị tổn thương.
5. Sinh khối nấm linh chi được ứng dụng tại bệnh
viện K cho 39 bệnh nhân ung thư gan nguyên phát giai đoạn muộn thời gian sống
từ 6- 24 tháng, tỷ lệ giảm đau đạt 82,8%, có 86,2% trường hợp cải thiện tình
trạng ăn, 69% trường hợp cân nặng ổn định trong quá trình điều trị, đa số các
bệnh nhân kéo dài thời gian sống, nhiều nhất là 21 tháng, ít nhất là 3-6 tháng.
6. Trong 30
bệnh nhân ung thư gan ở
bệnh viện giao thông vận tải kết
quả cho thấy men gan giảm 100%, kích thước u giảm 85.7%. Bệnh
nhân giảm đau, ăn tốt, ngủ được là 73,3%. Bệnh nhân giảm đau ít, ăn không ngon
là 10%. Bệnh nhân bình thường 16,7%.
7. Trong
nhiều năm Kiến Phúc Đường đã điều trị cho 763 bệnh nhân ung thư
gan giai đoạn muộn và những người không điều trị tại bệnh viện. Căn cứ theo xét nghiệm của các bệnh viện đối với
các bệnh nhân ung thư gan kết quả cho thấy ăn ngủ tốt hơn, tăng từ 2-6 cân,
giảm đau (tùy theo giai đoạn ung thư), kéo dài thời gian sống, men gan giảm 100% , AFP giảm rất nhanh
chỉ sau 2 tháng, kích thước u giảm theo kích thước u từ 1cm đến 10cm theo
thời gian sử dụng nấm dược liệu và phụ thuộc vào hệ miễn dịch của từng bệnh
nhân.
8. Có thể sử dụng liệu pháp miễn dịch trong phòng và hỗ trợ điều trị ung thư tế bào gan bằng nấm dược liệu do Kiến Phúc Đường sản xuất và chế biến theo công nghệ đặc biệt.
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Chính, Vũ
Thành Công (1999). Nghiên cứu công nghệ sản xuất sinh khối và một số hoạt tính
sinh học của nấm linh chi Ganoderma lucidum, tạp chí sinh học, tập 21, số
3 (132-136).
2.
Nguyễn Thị Chính, Kiều
Thu Vân, Dương Đình Bi, Nguyễn Thị Đức Hiền (1999), Nghiên cứu một số hoạt chất
sinh học và tác dụng chữa bệnh của nấm Linh Chi (Ganoderma lucidum) Báo cáo khoa học hội nghị khoa học công nghệ
sinh học toàn quốc HN, Tr 956-963.
3. Nguyễn Thị
Chính, Ngô Tiến Hiển (2001), Virut học, NXB ĐHQG Hà Nội.
4.
Nguyễn Thị Chính, Ngô Thị ái Thương, Phạm Thuỳ Linh
(2004). “Khả năng sửa chữa đột biến gen của nấm linh chi Ganoderma lucidum
đối với Saccharomyces cerevisiae”.
Báo cáo tóm tắt hội nghị khoa học Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội, T 204-205.
5.
Nguyễn Thị
Chính và cộng sự (2005). Báo cáo nghiệm thu. Nghiên cứu phát triển nấm dược
liệu phục vụ tăng cường sức khoẻ, đề tài hợp tác VN - HQ theo nghị định thư
chính phủ
6.
Nguyễn
Thị Chính (2011).Vai trò của thực phẩm chức năng đối với sức khỏe con người,
Hội nghị khoa học về giáo dục chăm sóc sức khoẻ cộng đồng Việt Nam lần I ,T
84-104.
7. Trịnh Xuận Hậu,
Nguyễn Thị Hồng Nụ, Nguyễn Thị Chính (1999). Thăm dò tác động của bột sinh khối
và bào tử nấm linh chi Ganoderma
lucidum lên
cấu trúc mô học tinh hoàn chuột nhắt trắng
(MUS MUSCULUS L.) dòng SWISS bị chiếu xạ. Tạp chí sinh học (trang 1-7).
8.
Hoàng Thị Mỹ
Nhung, Nguyễn Thị Quỳ, Trần Công Yên, Bùi Thị Vân Khánh (2004).
Hoạt tính kháng u của Polysaccharide chiết từ quả thể và sinh khối nấm linh chi
Ganoderma lucidum nuôi trồng. Những vấn đề
nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống, trang 295-299.
9.
Lý Lan Phương, Nguyễn Thị Chính, Phạm Thuỳ
Linh, Đinh Hồng Duyên, Nguyễn Đức Hiển (2004), Đánh giá tỷ lệ nhiễm virut viêm
gan B (HBV) khám tại Bệnh viện giao thông vận tải I Hà Nội và sử dụng nấm linh
chi cho bệnh nhân ung thư gan. Kỷ yếu hội thảo khoa học các nhà khoa học nữ với
sự phát triển khoa học & công nghệ Hà Nội, (T112-116).
10.
B. Donatini,
Mycotherapy (2010), Le Ganoderma lucidum: accompagnement cancerologique, lutte
antivirale, lutte contre linflammation ou contre le syndrome mettabolique.
11.
Han kook Sin Yak pharm ceutical Co.LTD
(1997), New anticancer immunostimulating agent first developed by korean
technology. Mesima Phellinus linteus
(Berk. et Curt) Ashima
12. Ito
H, Shimura K, Itoh H, Kawade M (1997). Antitumor effects of a new
polysaccharide-protein complex (ATOM) prepare from Agaricus blazei (Iwade
Strain 101) Himematsutake and its mechanisms in tumor-bearing mice. Anticancer
Res 1997; 17: 277-284. [PubMed].
13. Jin-Woo Kim, Byung-Sik Moon, Young-Min Park,
Nam-Hee Yoo, In-Ja Ryoo, Nguyen Thi Chinh, Ick-Dong Yoo and Jong-Pyung Kim
(2005). Structures and Antioxidant Activity of Diketopiperazines Isolated from
the Mushroom Sarcodon aspratus.
J. Korean Soc. Appl. Biol. Chem. 48(1), 93 - 97.
14. Kim,
J. P, Lee, K.Y., Yoo, H. J. and Yang, H. K 1997. Immunoregulatory Effect of
Mesima as an Immunotherapeutic Agent inStage III Gastic Cancer Patients after
Radical Gastrectomy. J. of Korean Cancer Association. 29(3)
15.
Lee, Jae Hoon, Soo - Muk Cho, Kyung - Sik
Song, Sang - Bae Han, Hwan - Mook Kim, Nam-Doo Hong, And Ick- Dong Yoo (1996).
Immunostimulating Activity and Characterizatinon of Polysaccharides from
Mycelium of Phellinus linteus. Journal of Microbiology and Biotechnology vol.
6. No. 3. 213- 218. Mesima
shows immunostimulation and anticancer affect by antivation of M f, T cell, B cell, NK cell, Complement
system and Cytokine production. Mesima also have no side effect when it is
administrated long-termly.
16. Nam-Hee Yoo, Ick-Dong Yoo, Jin-Woo Kim,
Bong-Sik Yun, In-Ja Ryoo, Eui-Soo Yoon, Nguyen Thi Chinh and Jong-Pyung Kim
(2005). Sterin C, a New Antioxidant from the Mycelial Culture of the
Mushroom Stereum hirsutum. Agric. Chem. Bitechnol. 48(1), 38 - 41.
17.
Takashi. M.1996 A development of Antitumor polysaccharides
from Mushroom fungi, FFI Journal 167: 69-85
18.
Willard T. (1990). Reshi mushroom - Herb of Spiritual Potency and Medical Wonder.
Sylvan Prees. Issaquah, Washington, printed in Hong Kong.